Luật thừa kế đất đai không có di chúc

Hiện nay, việc sử dụng di chúc để phân chia tài sản của người mất đã trở nên ngày càng phổ biến, tuy nhiên, vẫn không thiếu trường hợp phải tiến hành thủ tục thừa kế theo pháp luật. Tài sản để lại không chỉ có động sản mà bên cạnh đó còn có bất động sản trong đó có đất đai và quyền sử dụng đất. Di chúc là sự thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển giao tài sản của một người cho người khác khi người đó chết. Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng đều kịp lập di chúc trước khi chết, hoặc có những trường hợp di chúc được lập nhưng không hợp pháp hoặc không có hiệu lực. Như vậy trong trường hợp này pháp luật quy định thừa kế tài sản không có di chúc như thế nào? Được quy định ra sao trong hệ thống pháp luật hiện hành? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật Rong Ba xin đưa ra một số ý kiến cũng như bình luận về luật thừa kế đất đai không có di chúc, hãy cùng chúng tôi theo dõi nhé!

Quyền thừa kế là gì?

Theo nghĩa rộng, quyền thừa kế là pháp luật về thừa kế, là tổng hợp các quy phạm pháp luật quy định trình tự dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống. Thừa kế là một chế đinh pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.

Quyền thừa kế hiểu theo nghĩa chủ quan là quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản. Quyền chủ quan này phải phù hợp với các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng.

Thừa kế với tư cách là một quan hệ pháp luật dân sự trong đó các chủ thể có những quyền và nghĩa vụ nhất định. Trong quan hệ này, người có tài sản, trước khi chết có quyền định đoạt tài sản của mình cho người khác. Những người có quyền nhận di sản cố thể nhận hoặc không nhận di sản (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác). Đối tượng của thừa kế là các tài sản, quyền tài sản thuộc quyền của người đã chết để lại (trong một số trường hợp người để lại tài sản có thể chỉ để lại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản). Tuy nhiên, một số quyền tài sản gắn liền với nhân thân người đã chết không thể chuyển cho những người thừa kế (tiền cấp dưỡng…) vì pháp luật quy định chỉ người đó mới có quyền được hưởng.

Quy định của pháp luật về luật thừa kế đất đai không có di chúc

Để được giải đáp cụ thể các vấn đề về thừa kế, đặc biệt là luật thừa kế đất đai không có di chúc, quý khách hàng có thể liên hệ với Luật Rong Ba để được hỗ trợ tư vấn kịp thời.

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc

Khi người chết không để lại di chúc đồng nghĩa với việc phần tài sản đó nếu giữa các chủ thể liên quan đến phần tài sản không có sự thoả thuận và thống nhất về phân chia thì lúc này yêu càu quyết định phân chia của Tòa án Nhân dân.

 Tư vấn về thừa kế đất đai khi người chết không để lại di chúc

– Di sản là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Thời điểm mở thừa kế là khi người để lại di sản thừa kế chết. Hiện nay, pháp luật quy định việc phân chia di sản thừa kế phụ thuộc vào việc người chết có để lại di chúc hay không? Trong trường hợp, người chết có để lại di chúc, và di chúc đó hợp pháp thì việc thực hiện phân chia di sản thừa kế thực hiện theo di chúc trừ một số trường hợp đặc biệt không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Nếu người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, việc phân chia di sản thừa kế sẽ thực hiện theo pháp luật. Tuy nhiên, sự hiểu biết còn hạn chế của một số cá nhân đã dẫn tới việc tranh chấp chia tài sản thừa kế xảy ra, việc thỏa thuận phân chia di chúc không được thực hiện làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích các bên. Vì vậy, các cá nhân nên tìm hiểu rõ các quy định pháp luật về thừa kế nhằm đảm bảo quyền lợi của mình.

 Phân chia thừa kế đất đai trong trường hợp người chết không để lại di chúc

Chia thừa kế theo pháp luật

Chia thừa kế theo hàng thừa kế

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau:

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”

 Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế

– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;

Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

luật thừa kế đất đai không có di chúc
luật thừa kế đất đai không có di chúc

Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác

Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“- Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

– Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản”.

Câu hỏi:

Xin chào Luật Rong Ba. Tôi xin thay mặt gia đình trình bày sự việc mong tư vấn giúp gia đình chúng tôi về việc chia thừa kế khi không có di chúc như sau: Bố mẹ vợ tôi sinh được 9 người con. 1 trai ,8 gái. Người con trai là thứ 2 là liệt sỹ chống Mỹ. Bố vợ tôi mất năm 1984, mẹ vợ tôi mất năm 1997 mảnh đất và ngôi nhà cấp 4 hiện người chi thứ 6 đang quản lý và sử dụng. Xin nói một chút để hiểu thêm về gia đình bố vợ tội.

Người chị thứ 6 nhập nhằng với người anh rể cả lên bị mẹ vợ tôi đuổi đi .khi mẹ vợ tôi ốm nặng chị em mới gọi về. Khi mẹ vợ tôi qua đời chúng tôi cũng đều có gia đình nhà của đất đai rồi lên cũng không ai có ý định chia chác đất đai tài sản cả mà cũng có ý định để lại cho chị thứ 6 ở và sử dụng. Khi bố mẹ vợ tôi chết cũng không để lại di chúc gì. năm 2010 người chị cả vợ tôi chết. Ba năm sau họ mới đăng ký kết hôn sự việc xảy ra vào năm 2012 khi giỗ người anh rể cả đã đập phá bất đũa và chửi bới lên chị em đã gội nội ngoại họp và thống nhất đòi chia mảnh đất đó lầm 2 phần bằng nhau, một phần để xây nhà thờ bố mẹ và người anh liệt sỹ, phần còn lại để cho người chị thứ sáu sử dụng. Nhưng người chị thứ 6 không chịu và không ký biên bản

Vậy xin tư vấn giúp chúng tôi phải làm sao. Chúng tôi đòi chia có được không, có đúng luật không.

Người chi thứ 6 không chịu chia chúng tôi có thể yêu cầu UBND xã giải quyết không có kiện ra tòa được không và thủ tục kiện như thế nào xin luật sư tư vấn giúp.

Thay mặt gia đình xin trân thành cảm ơn./

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi vấn đề tư vấn đến Luật Rong Ba. Vấn đề bạn quan tâm chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp bố mẹ vợ bạn mất không để lại di chúc do đó phần tài sản của bố mẹ bạn sẽ được chia theo quy định cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

Điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này…”

Theo quy định tại Điểm a Tiểu mục 2.2 Mục 2 Phần 1 quy định về việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu thì đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được áp dụng từ ngày 10/9/1990.

Với trường hợp của bạn bố vợ bạn mất năm 1984, mẹ vợ bạn mất năm 1990, căn cứ theo quy định trên thì hiện tại thời hiệu yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với tài sản của bố mẹ vợ bạn vẫn còn, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế trong trường hợp này.

 Theo quy định Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy, phần tài sản này của bố mẹ bạn sẽ được chia đều theo quy định của pháp luật cho những người thừa kế thứ nhất bao gồm 9 người con. Nếu những người thừa kế không thỏa thuận được về vấn đề phân chia di sản thừa kế thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết, phía gia đình bạn có thể yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành hòa giải, trường hợp không giải quyết được tại Ủy ban nhân dân xã thì có thể khởi kiện ra tòa theo quy định của pháp luật tố tụng.

 Hồ sơ bao gồm:

– Đơn khởi kiện;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân và biên bản của gia đình về việc chia di sản;

– Giấy chứng tử của bố mẹ chứng minh khi họ chết không để lại di chúc;

– Sổ hộ khẩu gia đình để xác định con cái trong gia đình.

Trên đây là toàn bộ bài phân tích, đánh giá và tư vấn của Luật Rong Ba về nội dung luật thừa kế đất đai không có di chúc. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về luật thừa kế đất đai có di chúc và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm một cách nhanh chóng nhất.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin